Top 10 game có thưởng khi tải về - game doi thuong

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử

Nghiên cứu - TS. TRẦN VĂN ĐẠI - Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường, Bộ Y tế

Nghiên cứu này được tiến hành trên 327 đối tượng công nhân sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử và 52 nhân viên hành chính văn phòng tại một số nhà máy sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử.

Kết quả cho thấy tỷ lệ stress nghề nghiệp ở nhóm công nhân sản xuất là 38,5%, cao hơn nhóm nhân viên hành chính (9,6%) với ý nghĩa thống kê p <0,05. Song, phần lớn cả hai nhóm đều kiểm soát tốt stresss, chỉ có 4,6% không kiểm soát tốt stress ở nhóm công nhân sản xuất và 1,9% ở nhóm nhân viên hành chính, cần phải tư vấn can thiệp sớm.

Mức căng thẳng chức năng tim mạch ở công nhân sản xuất cũng cao hơn nhân viên hành chính, chỉ số mạch trung bình trong ca ở công nhân sản xuất là 84 ± 1,95 (nhịp/phút), cao hơn nhóm nhân viên hành chính là 78 ± 2,44 (nhịp/phút) với ý nghĩa thống kê p < 0,05. Thời gian quan sát chú ý trung bình trong ca ở công nhân sản xuất 85 ± 6,2 (% ca) cao hơn nhóm nhân viên hành chính 65 ± 8,2 (% ca) với ý nghĩa thống kê p < 0,05.

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử
Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử. Ảnh minh họa.

Đặt vấn đề

Stress nghề nghiệp và căng thẳng thần kinh tâm lý luôn là vấn đề được cả thế giới quan tâm, đặc biệt trong ngành sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử. Điển hình là những đối tượng công nhân stress dẫn đến trầm cảm và tự tử năm 2010 tại Công ty điện tử Foxconn Technology ở Trung Quốc cũng như tỷ lệ stress nghề nghiệp đang gia tăng báo động ở những quốc gia khác. Bên cạnh đó, từ năm 2020, đại dịch Covid-19 bùng phát làm suy thoái kinh tế toàn cầu, kéo theo những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe tâm thần và đời sống NLĐ.

Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu thống kê báo cáo tỷ lệ stress nghề nghiệp trong những ngành nghề khác nhau, tuy nhiên vẫn chưa có số liệu thống kê đầy đủ, trong đó có ngành điện tử. Lao động sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử là dạng lao động với đặc điểm công việc rất đặc thù, đối tượng lao động chủ yếu là nữ, tuổi đời trẻ, trình độ phổ thông, đây là những đối tượng dễ căng thẳng, rối loạn lo âu, hiểu biết về phòng tránh bệnh còn hạn chế, dễ dẫn đến stress và trầm cảm. Từ những ảnh hưởng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích: Đánh giá tình trạng stress ở công nhân sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử; đánh giá một số yếu tố căng thẳng thần kinh tâm lý ở công nhân sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tiến hành trên 327 đối tượng công nhân sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử và 52 nhân viên hành chính văn phòng tại một số nhà máy sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử, KCN Yên Phong - Bắc Ninh, năm 2020.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Kỹ thuật thu thập, xử lý số liệu: Đánh giá trạng thái stress: sử dụng bộ câu hỏi khảo sát tình trạng stress nơi làm việc (Workplace Stress Survey) của Viện nghiên cứu về stress của Mỹ (AIS) 2011. Bộ câu hỏi gồm 10 câu với mức điểm cho mỗi câu từ 1 đến 10 tương ứng mức hoàn toàn không đồng ý đến mức hoàn toàn đồng ý. Kết quả được phân thành 3 mức: Kiểm soát tốt stress; Kiểm soát tương đối tốt stress; Không kiểm soát được stress.

Đánh giá một số chỉ số tâm sinh lý lao động: Tần số nhịp tim: bắt mạch trong ca lao động; đánh giá đặc điểm yêu cầu công việc; đánh giá vị trí lao động; đánh giá chế độ lao động, giờ làm việc trong ca.

Xử lý số liệu: theo các phương pháp thống kê y sinh học và sử dụng phần mềm EPIINFO 6.04; SPSS-20; so sánh 2 số trung bình bằng Test T Student; so sánh 2 tỷ lệ bằng Test X².

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử
Lao động sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử là dạng lao động với đặc điểm công việc rất đặc thù dễ căng thẳng, rối loạn lo âu dẫn đến stress và trầm cảm. Trong ảnh: Sản xuất linh kiện điện tử tại Khu công nghiệp Yên Phong (Bắc Ninh). Ảnh: P. H.

Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Các đặc điểm

Công nhân sản xuất

Nhân viên hành chính

Tổng số đối tượng: (n)

n = 327

n = 52

Giới: % (n)

Nam

3,5% (13)

28,8% (15)

Nữ

96,5% (366)

71,2% (37)

Tuổi đời: (X ± SD năm)

24,5 ± 4,12

25,6 ± 5,06

Tuổi nghề: (X ± SD năm)

2,52 ± 0,65

3,62 ± 0,72

Trình độ văn hóa: % (n)

Dưới PTTH

7,6% (29)

5,8% (3)

PTTH

86,8% (329)

51,9% (27)

ĐH - CĐ

5,6% (21)

42,3% (22)

Bảng kết quả 1 cho thấy tỷ lệ lớn là nữ với 96,5% ở nhóm công nhân sản xuất và 71,2% ở nhân viên văn phòng, tuổi đời và tuổi nghề tương đối trẻ ở cả hai nhóm, trình độ đa số là phổ thông với 86,8% ở nhóm công nhân sản xuất và 51,9% ở nhóm nhân viên văn phòng. Những tỷ lệ trên cho thấy đặc thù chung của lao động điện tử, nhóm đối tượng công nhân sản xuất dễ tổn thương tâm lý hơn các nhóm đối tượng khác, bên cạnh đó trình độ nhận thức chưa cao nên việc phòng, chống các tác hại nghề nghiệp cũng như bảo vệ sức khỏe cho công nhân còn nhiều hạn chế.

Tỷ lệ stress nghề nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ stress nghề nghiệp tương tối cao ở nhóm công nhân sản xuất, chiếm tới 38,5%, cao hơn nhóm nhân viên hành chính (9,6%) với ý nghĩa thống kê p <0,05. Tuy nhiên, ở cả hai nhóm đều có sự kiểm soát tốt và khá tốt stress, còn lại tỷ lệ nhỏ có rối loạn stress thực sự.

Trong nghiên cứu stress nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở công nhân sản xuất linh kiện điện tử của X.Y.Yang và cộng sự năm 2020, có tỷ lệ 34,5% (773/2.251) công nhân biểu hiện stress nghề nghiệp. Tỷ lệ stress này cũng tương đương nghiên cứu của chúng tôi là 38,5%, tuy nhiên với số mẫu ít hơn nên có phần chưa phản ánh đầy đủ.

So sánh với kết quả nghiên cứu ở ngành nghề khác có đặc điểm đối tượng tương đối tương đồng là công nhân giày da của Nguyễn Thị Thùy Dương và cộng sự năm 2018, cho thấy 30,6% công nhân trực tiếp sản xuất bị stress nghề nghiệp, kết quả của chúng tôi là 38,5% cao hơn, điều này thể hiện công nhân sản xuất linh kiện điện tử có phần căng thẳng hơn.

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử

Một số yếu tố căng thẳng thần kinh tâm lý

Kết quả bảng 2 cho thấy, chỉ số mạch trung bình nhóm công nhân sản xuất là 84 ± 1,95 (nhịp/phút) cao hơn nhóm nhân viên hành chính là 78 ± 2,44 (nhịp/phút) với ý nghĩa thống kê p < 0,05, thể hiện công nhân sản xuất có mức căng thẳng chức năng tim mạch cao hơn.

Bảng 2. Một số chỉ tiêu tâm sinh lý và đặc điểm công việc

Các đặc điểm

Công nhân sản xuất (n = 327)

Nhân viên hành chính (n = 52)

Giá trị p

Chỉ số mạch trung bình trong ca (nhịp/phút )

84 ± 1,95

78 ± 2,44

< 0,05

Thời gian quan sát chú ý trung bình trong ca (% ca)

85 ± 6,2 %

65 ± 8,2%

< 0,05

Trung bình thời gian thao tác lặp đi lặp lại (giây/ca)

20 ± 6,2

Không xác định

Tỷ lệ làm việc theo dây chuyền

>86%

Không dây chuyền

Kích thước chi tiết phải quan sát (mm)

<1- 3mm

>3mm

Khoảng cách nhìn từ mắt tới chi tiết (cm)

15-35cm

35-50cm

Góc nhìn (góc cúi)

20 - 50o

30 - 45o

Thời gian làm việc trung bình một ca (giờ/ ca)

10 ± 1,2

8 ± 1,2

< 0,05

Trong nhóm đối tượng công nhân sản xuất trực tiếp, thời gian quan sát chú ý gần như là toàn bộ thời gian làm việc của ca 85 ± 6,2 (% ca), thao tác lặp lại rất nhanh và liên tục 20 ± 6,2 (giây/ca), chi tiết phải quan sát, thao tác rất nhỏ <1- 3mm, phần lớn làm việc theo dây chuyền>86%. Những đặc điểm này chính là đặc trưng chính của lao động sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử, như: công việc liên tục không được dừng, quan sát chú ý liên tục, đơn điệu lặp đi lặp lại, chi tiết thao tác nhỏ; gây nên căng thẳng thần kinh tâm lý rất lớn cho công nhân. Ngoài ra, theo phân loại lao động chính xác dựa vào kích thước đối tượng ≤ 1mm thuộc mức chính xác rất cao đến mức chính xác cao, gây căng thẳng thị giác liên tục cho công nhân.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhóm công nhân sản xuất có khoảng cách nhìn gần hơn và góc cúi rộng hơn so với nhóm nhân viên hành chính, thể hiện công việc đòi hỏi chính xác cao hơn, cần phải nhìn gần hơn và cúi gập hơn so với công việc ít đòi hỏi chính xác hơn, điều này gây căng thẳng thần kinh và đau mỏi nhiều hơn ở nhóm công nhân sản xuất.

Theo đề xuất khi thiết kế công việc và vị trí làm việc (tài liệu Ecgônômi nghề nghiệp của NASA) thì góc cúi không nên vượt quá 20 đến 30o trong bất kỳ thời gian làm việc ngắn hay dài, theo các đề xuất trên thì lao động ở tư thế ngồi, góc cúi đầu không nên vượt quá 30o. Nhóm công nhân được khảo sát ở đây có vị trí góc cúi tới 50o, gây rất mỏi và căng thẳng.

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử
Sản xuất linh kiện kỹ thuật cao cho điện thoại di động tại Công ty Cổ phần Crucial Tec Vina (KCN Yên Phong, Bắc Ninh). Ảnh: P.V.

Với chế độ và thời gian làm việc, có ca đêm, thường xuyên tăng ca khi vào thời vụ (trung bình 1 - 2,5 giờ mỗi ngày) của công nhân sản xuất linh kiện điện tử cho thấy lao động có mức căng thẳng rất cao. Hiện nay, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) có khuyến nghị hạn chế và tiến tới bỏ lao động ca đêm đối với lao động nữ. Nghiên cứu của chúng tôi ở đây có tỷ lệ công nhân sản xuất đa phần là nữ, điều này các nhà quản lý cần quan tâm và đưa ra những chính sách phù hợp nhằm bảo vệ sức khỏe cho công nhân sản xuất linh kiện điện tử của Việt Nam.

Kết luận

Tỷ lệ stress nghề nghiệp

Tỷ lệ stress nghề nghiệp ở nhóm công nhân sản xuất là 38,5% cao hơn nhóm nhân viên hành chính là 9,6% với ý nghĩa thống kê p <0,05.

Tỷ lệ kiểm soát stress cả hai nhóm đều tốt, chỉ có 4,6% không kiểm soát tốt stress ở nhóm công nhân sản xuất và 1,9% ở nhóm nhân viên hành chính.

Một số yếu tố căng thẳng thần kinh tâm lý

Chỉ số mạch trung bình trong ca: nhóm công nhân sản xuất là 84 ± 1,95 (nhịp/phút) cao hơn nhóm nhân viên hành chính là 78 ± 2,44 (nhịp/phút) với ý nghĩa thống kê p < 0,05.

Thời gian quan sát chú ý trung bình trong ca: nhóm công nhân sản xuất là 85 ± 6,2 (% ca) cao hơn nhóm nhân viên hành chính là 65 ± 8,2 (% ca) với ý nghĩa thống kê p < 0,05.

Ngoài ra, nhóm công nhân sản xuất chủ yếu làm việc theo dây chuyền, thao tác lặp đi lặp lại, chi tiết thao tác nhỏ, khoảng cách nhìn gần, góc cúi cao và thời gian làm việc kéo dài hơn so với nhóm nhân viên hành chính.

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử
Có chế độ dinh dưỡng hợp lý bổ sung thêm các loại vitamin A, B, D, E... trong khẩu phần ăn cho công nhân. Trong ảnh: Giờ ăn ca của công nhân Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên. Ảnh: Quỳnh Mai.

Khuyến nghị

Cải thiện môi trường lao động và vị trí lao động hợp lý tránh đau mỏi và căng thẳng.

Cải thiện chế độ lao động - nghỉ ngơi: giảm làm ca đêm, giảm tăng ca, bố trí thời gian nghỉ giữa ca phù hợp.

Thực hiện phương pháp thư giãn cơ toàn thân và mắt cho công nhân vào thời gian nghỉ ngắn giữa ca.

Thành lập các phòng, tổ tư vấn giúp đỡ, giải đáp vướng mắc về sức khỏe đời sống tâm thần cho công nhân. Quan tâm đến đời sống tinh thần, vật chất cho công nhân, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc hằng ngày.

Khám sức khỏe định kỳ, phát hiện bệnh lý kịp thời cho công nhân.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung các loại vitamin A, B, D, E…cho công nhân trong khẩu phần ăn.

Tài liệu tham khảo

1. Lại Thị Tuấn Việt, Doãn Ngọc Hải, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Đức Sơn, Trần Văn Đại, Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Thắm (2016), Mối liên quan giữa stress và một số chỉ số tâm sinh lý, khả năng làm việc của nhân viên lưu trữ, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường, Nilp.vn.

2. Nguyễn Thị Thùy Dương, Vương Thuận An, Lê Thị Xuân Quỳnh (2018), Stress và các yếu tố liên quan ở công nhân một công ty giày da thuộc tỉnh Bình Dương, Viện Y tế công cộng TP. HCM, Tạp chí An toàn, vệ sinh lao động, số 3/2018.

3. NASA: Occupational Ergonomic – Task & Workstation Considerations. NASA- Johnson Space Center

4. The American Institute of Stress (AIS). (2011). Workplace stress survey Questionnaire. From: //www.stress.org.

5. X.Y.Yang , P.Li , X.Wang, J.Liu , Q.Zeng (2020), Effects of Occupational stress and related factors on life satisfaction level of workers in electronic manufacturing industry, 2020 Oct 20;38(10):742-745. Doi: 10.3760/cma.j.issn.121094-20181226-00528.

Ngành thương mại điện tử Ngành thương mại điện tử "khát" nhân lực chất lượng

Theo báo cáo đào tạo thương mại điện tử (TMĐT) năm 2022, cả nước hiện nay có tới trên 110 trường đào tạo, giảng dạy ...

Stress nghề nghiệp giữa công nhân lắp ráp linh kiện điện tử với nhân viên hành chính Stress nghề nghiệp giữa công nhân lắp ráp linh kiện điện tử với nhân viên hành chính

Lao động sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử là dạng lao động với đặc điểm công việc rất đặc thù dễ căng thẳng, ...

Nguy cơ mắc tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp Nguy cơ mắc tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp

So với các ngành khác, lao động trong nông nghiệp có nguy cơ mắc tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN) chỉ ...

In bài viết

Tin cùng chuyên mục

Nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân trong tình hình mới

Nghiên cứu -

Nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân trong tình hình mới

Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 28/1/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X nêu rõ “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.

Tình đoàn kết tạo ra quyền lực cho tổ chức

Nghiên cứu -

Tình đoàn kết tạo ra quyền lực cho tổ chức

Nhân Tháng Công nhân 2024, TS. Phạm Thị Thu Lan, nhà nghiên cứu quen biết về phong trào công nhân, hoạt động công đoàn (công tác tại Viện Công nhân và Công đoàn) có bài viết về tình đoàn kết và niềm tin của NLĐ, điều sẽ tạo ra quyền lực mềm cho tổ chức Công đoàn. Tạp chí LĐ&CĐ xin giới thiệu với bạn đọc phân tích thú vị và rất đáng suy ngẫm này.

Bài 3: Xây dựng chính sách đồng bộ, hiệu quả cho người lao động tiếp cận, thụ hưởng

Nghiên cứu -

Bài 3: Xây dựng chính sách đồng bộ, hiệu quả cho người lao động tiếp cận, thụ hưởng

Hệ thống chính sách, pháp luật về lao động, việc làm ở nước ta đã được chú trọng xây dựng, hoàn thiện nhưng vấn đề tiếp cận, thụ hưởng chính sách của người lao động còn cần được cải thiện hơn nữa.

Bài 2: Cơ sở xây dựng lực lượng lao động năng suất, tiến bộ

Nghiên cứu -

Bài 2: Cơ sở xây dựng lực lượng lao động năng suất, tiến bộ

Cơ sở để bảo đảm việc làm, thu nhập, chăm lo đời sống, đáp ứng nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của người lao động (NLĐ) xuất phát từ các tiền đề về tiền lương, phúc lợi về nhà ở, sức khỏe y tế, cải thiện đời sống văn hóa tinh thần, hỗ trợ chăm sóc con em.

Một số đặc điểm về học vấn, chuyên môn của công nhân hiện nay

Nghiên cứu -

Một số đặc điểm về học vấn, chuyên môn của công nhân hiện nay

Với sự nỗ lực, tự học hỏi, rèn luyện, công nhân đã có trình độ học vấn và chuyên môn nghề nghiệp khá cao, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đón đọc Tạp chí An toàn vệ sinh lao động, số 346, tháng 5 - 2024

Nghiên cứu -

Đón đọc Tạp chí An toàn vệ sinh lao động, số 346, tháng 5 - 2024

Số An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) tháng 5 là số đặc biệt, tăng từ 64 lên 80 trang, in màu trên giấy couche, xuất bản - phát hành ngày 25/5/2024 đến các cấp công đoàn, đội ngũ an toàn vệ sinh viên, cán bộ an toàn các đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp trên toàn quốc.

game doi thuong
: Giới hạn tiền ủng hộ và bài học từ thiện đầu đời Video

game doi thuong : Giới hạn tiền ủng hộ và bài học từ thiện đầu đời

Một trường học ở Hà Nội đã giới hạn số tiền học sinh quyên góp cho đồng bào bão lũ. Hành động “ngược đời” này đã nhận được nhiều đánh giá tích cực trong xã hội.

Mức trợ cấp, hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị ảnh hưởng do bão Tôi công nhân

Mức trợ cấp, hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị ảnh hưởng do bão

Cơn bão số 3 (Bão Yagi) gây ảnh hưởng, thiệt hại nặng nề tại nhiều các tỉnh khu vực phía Bắc. Mức trợ cấp, hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị ảnh hưởng do bão sẽ thực hiện theo quy định tại Quyết định 4291/QĐ-TLĐ năm 2022 của Tổng LĐLĐ Việt Nam với mức từ 3.000.000 đồng/trường hợp.

Talk Công đoàn: Đổi mới hiệu quả phải dựa trên nguyện vọng của người lao động Talk Công đoàn

Talk Công đoàn: Đổi mới hiệu quả phải dựa trên nguyện vọng của người lao động

Đồng chí Lê Thị Kim Huệ, Chủ tịch LĐLĐ quận Đống Đa, TP Hà Nội chia sẻ về những kinh nghiệm đổi mới hoạt động công đoàn, chăm lo thiết thực cho đoàn viên và người lao động.

Chỉ tiêu công tác đối thoại, thương lượng tập thể của Công đoàn Việt Nam giai đoạn 2023 - 2028 Infographic

Chỉ tiêu công tác đối thoại, thương lượng tập thể của Công đoàn Việt Nam giai đoạn 2023 - 2028

Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Chương trình “Nâng cao hiệu quả công tác đối thoại, thương lượng tập thể giai đoạn 2023 - 2028”. Mục tiêu cụ thể như sau:
Bản tin công nhân: Đề xuất miễn đóng bảo hiểm thất nghiệp sau 12 năm tham gia, chưa từng nhận Bản tin công nhân

Bản tin công nhân: Đề xuất miễn đóng bảo hiểm thất nghiệp sau 12 năm tham gia, chưa từng nhận

Bản tin công nhân ngày 29/5 gồm những tin chính: Trình Chính phủ tăng lương tối thiểu vùng 200.000 đồng – 280.000 đồng / tháng từ 1/7/2024; Điều chỉnh mức đóng BHXH sau cải cách tiền lương; Đề xuất miễn đóng bảo hiểm thất nghiệp sau 12 năm tham gia, chưa từng nhận; 14 phường ở TP Thủ Dầu Một có bếp ăn "0 đồng" cho lao động nghèo...

game doi thuong
: Giới hạn tiền ủng hộ và bài học từ thiện đầu đời Video

game doi thuong : Giới hạn tiền ủng hộ và bài học từ thiện đầu đời

Một trường học ở Hà Nội đã giới hạn số tiền học sinh quyên góp cho đồng bào bão lũ. Hành động “ngược đời” này đã nhận được nhiều đánh giá tích cực trong xã hội.

Đọc thêm

Vai trò của nhân dân lao động trong đấu tranh chống tiêu cực

Công đoàn -

Vai trò của nhân dân lao động trong đấu tranh chống tiêu cực

Nhân dân lao động là người “chở thuyền” cho những cuộc cách mạng cập bến và chính nhân dân lao động là người “lật thuyền” nhấn chìm các chế độ bóc lột.

Đồng chí Hoàng Quốc Việt với công tác chăm lo đời sống người lao động

Công đoàn -

Đồng chí Hoàng Quốc Việt với công tác chăm lo đời sống người lao động

Trên cương vị Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam (nay là Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam), đồng chí Hoàng Quốc Việt hết sức coi trọng công tác chăm lo đời sống cho công nhân, viên chức mà tiền lương, tiền thưởng là vấn đề quan tâm hàng đầu.

Đồng chí Tôn Đức Thắng: Từ người thợ máy đến thủ lĩnh công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn

Công đoàn -

Đồng chí Tôn Đức Thắng: Từ người thợ máy đến thủ lĩnh công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn

Đồng chí Tôn Đức Thắng (20/8/1888 - 30/3/1980) sống 92 năm tuổi đời, có gần 70 năm hoạt động cách mạng, 17 năm bị thực dân, đế quốc giam cầm, tù đày và đã giữ nhiều trọng trách trong Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội.

Thực trạng công tác ATVSLĐ và những vấn đề cần nghiên cứu giai đoạn 2025-2030

Nghiên cứu -

Thực trạng công tác ATVSLĐ và những vấn đề cần nghiên cứu giai đoạn 2025-2030

Tổ chức Công đoàn là một chủ thể quan trọng trong việc tham gia bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao động.

Vấn đề thành lập tổ chức khác của người lao động tại doanh nghiệp

Nghiên cứu -

Vấn đề thành lập tổ chức khác của người lao động tại doanh nghiệp

Công đoàn Việt Nam từ khi thành lập đến nay luôn là một bộ phận khăng khít của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng; là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động. Việc trong thời gian tới có thể xuất hiện tổ chức khác của người lao động tại doanh nghiệp đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết.

TS. Bùi Sỹ Lợi đề xuất 6 nội dung cần sửa đổi trong Luật Công đoàn

Hoạt động Công đoàn -

TS. Bùi Sỹ Lợi đề xuất 6 nội dung cần sửa đổi trong Luật Công đoàn

Theo TS. Bùi Sỹ Lợi, xuất phát từ yêu cầu khắc phục một số hạn chế, bất cập của Luật Công đoàn, đáp ứng hoạt động của tổ chức Công đoàn trong thời kỳ mới, việc sửa đổi Luật Công đoàn là rất cần thiết.

Cần hơn nữa vai trò phản biện chính sách và đồng quyết định của công đoàn

Công đoàn -

Cần hơn nữa vai trò phản biện chính sách và đồng quyết định của công đoàn

Với vai trò là tổ chức đại diện cho người lao động (NLĐ), công đoàn (CĐ) thực hiện nhiệm vụ của mình thông qua ba hình thức sau: chăm lo – tiếng nói – đồng quyết định, gọi là ba nấc thang đại diện.

An Giang: Khát vọng vươn lên từ phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”

Hoạt động Công đoàn -

An Giang: Khát vọng vươn lên từ phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”

Từ phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, LĐLĐ tỉnh An Giang đã phát hiện hàng loạt nhân tố tiêu biểu, xuất sắc nhất. Bằng niềm đam mê nghiên cứu khoa học, sáng tạo không ngừng, họ đã cống hiến, làm lợi hàng tỷ đồng cho cơ quan, đơn vị.

Bảo đảm hoạt động công đoàn về công tác cán bộ và góp ý sửa đổi Luật Công đoàn

Nghiên cứu -

Bảo đảm hoạt động công đoàn về công tác cán bộ và góp ý sửa đổi Luật Công đoàn

Công tác cán bộ là công việc quan trọng của Đảng và các đoàn thể. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, mà còn chú trọng đến xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn thể nói chung và rèn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ công đoàn nói riêng.

Bài 16: Thách thức và giải pháp đổi mới hoạt động nữ công công đoàn trong tình hình mới

Nghiên cứu -

Bài 16: Thách thức và giải pháp đổi mới hoạt động nữ công công đoàn trong tình hình mới

Với tỷ lệ chiếm gần 50% lực lượng lao động, lao động nữ (LĐN) ngày càng khẳng định vị thế, vai trò của mình trên mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội đất nước. Việc thu hút lực lượng LĐN gia nhập Công đoàn Việt Nam (CĐVN) được coi là nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Công đoàn nói chung, của Ban Nữ công công đoàn (NCCĐ) các cấp nói riêng. Điều này đòi hỏi hoạt động NCCĐ các cấp thời gian tới cần có nhiều đổi mới để tiếp cận ngày một sát hơn với nhu cầu, nguyện vọng của LĐN.